5. Lựa chọn và sắp xếp lại các luận điểm sau sao cho phù hợp với đề bài: “Hãy viết bài văn khuyên một số bạn trong lớp học tập chăm chỉ hơn”. Giải thích về sự lựa chọn và sắp xếp đó. 1. Hướng dẫn viết 2. Bài mẫu số 1 3. Bài mẫu số 2 4. Bài mẫu số 3 5. Bài mẫu số 4 6. Bài mẫu số 5. Viết 4-5 câu về một việc Bác Hồ đã làm trong câu chuyện Chiếc rễ đa tròn. I. Hướng dẫn viết. 1. Hình thức: Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu thuật lại câu chuyện Chiếc Bài viết số 5 lớp 8 đề 1 – Mẫu 1. Trong rất nhiều loại bút mà con người sử dụng hằng ngày thì cây bút máy tiện dụng và cần thiết đối với tầng lớp học sinh, sinh viên, giáo viên và công chức. Cây bút máy có nguồn gốc từ châu Âu, được đưa vào nước ta từ đầu Xem bài mẫu chi tiết TẠI ĐÂY. 8. Kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn, mẫu số 8: Bài văn kể về những kỉ niệm hồn nhiên mà đáng nhớ của bạn học sinh tên Hương Lan với người bạn thân cũng là người hàng xóm thân thiết của mình. Bài làm: Dàn ý bài viết số 7 lớp 8. Admin 20/10/2022 Làm Đẹp 0 Comments. Lớp 1 Đề thi lớp 1 Lớp 2 Trình bày văn bản theo thông tư 01; Bài viết số 5 - Đề 1 ; Ôn tập về luận điểm ; Viết đoạn văn và trình bày luận điểm ; Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ; Bài viết số 3 - Văn lớp 8 ; Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận ; Bài viết số 2 - Văn lớp 8 đang diễn ra um54N. Soạn bài Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh Làm tại lớp trang 47 – 48 SGK ngữ văn lớp 8 tập 2, Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh Làm tại lớp đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. Hướng dẫn soạn bài – Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh Làm tại lớp Câu hỏi Lựa chọn một trong các đề bài ở mục – bài Ôn tập về văn bản thuyết minh, trang 36. a Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt. b Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em. c Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát,… d Giới thiệu một loài hoa như hoa đào, hoa mai,… hoặc một loài cây như cây chuối, cây na,… e Thuyết minh về một giống vật nuôi. g Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam như chiếc nón lá, chiếc áo dài, trò chơi thả diều,… Trả lời Đề 1 Giới thiệu về đồ dùng học tập hoặc trong sinh hoạt Giới thiệu về cây bút bi Mở bài Giới thiệu đồ dùng học tập quan trọng của học sinh là bút bi Thân bài – Nêu nguồn gốc + Từ xa xưa người ta dùng bút lông để viết, để vẽ. Bút này bất tiện vì thường xuyên phải chấm mực, mài mực, viết xong phải rửa bút. + Năm 1938, phóng viên người Hunggary là Laszlo Biro cùng người anh trai của mình sáng tạo ra chiếc bút bi đầu tiên trên thế giới. – Nêu cấu tạo + Vỏ bút Được làm bằng nhiều chất liệu như nhựa, kim loại tùy theo hãng sản xuất. Bộ phận vỏ bao bên ngoài để chứa các bộ phận bên trong như ruột bút, lò xo. + Bộ phận điều chỉnh bút Một đầu bấm đối diện với đầu ngòi bút. Bộ phận này liên kết với lò xo bên trong để điều chỉnh ngòi. Nếu dùng bút bi có nắp đậy thì không có bộ phận này. + Ruột bút Được làm bằng nhựa cứng, bên trong chứa mực- ống mực. Đầu bút viết có viên bi sắt nhỏ mạ crom hoặc niken, với kích thước viên bi khoảng 0, 38 mm- 0,7 mm chuyển động xoay tròn đẩy mực từ ruột bút ra. + Bút bi thay đổi kiểu dáng, hình dạng, màu mực cũng ngày càng đa dạng có nhiều loại mực như mực nước, nhũ, mực dạ quang. Kiểu dáng ngày càng bắt mắt hơn, an toàn với môi trường. – Nêu công dụng + Bút bi tiện dụng và quan trọng trong môi trường học tập của học trò. Ngoài ra bút bi còn là vật dụng tiện dụng trong đời sống, công việc của con người. – Cách bảo quản Ngòi bút quan trọng, dễ bị méo bi nên khi sử dụng xong nên bấm tắt bút cho ngòi thụt vào, hoặc đậy nắp để tránh làm hỏng bi và dây mực. Tránh việc để bút rơi xuống đất, tránh xa nơi có nhiệt độ cao vì những tác nhân này có thể làm méo mó hình dạng bút. Kết bài Bút bi có vai trò quan trọng không thể thiếu được trong số đồ dùng học tập của học sinh Đề 2 Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở quê em Chọn thuyết minh về khu du lịch Tràng An Mở bài Giới thiệu danh lam thắng cảnh Tràng An- Ninh Bình là điểm du lịch nổi tiếng thu hút đông đảo du khách. Thân bài 1. Lịch sử hình thành – Là khu quần thể di sản thế giới – Hệ thống núi đá vôi có tuổi địa chất 250 triệu năm – Núi đá, hang động, hang động được vua Đinh Tiên Hoàng làm thành Nam bảo vệ kinh đô Hoa Lư 2. Vị trí địa lý – Nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 7km và cách cố đô Hoa Lư 3km đi về phía nam. – Vùng lõi di sản Tràng An- Tam Cốc có diện tích 6172 ha, trở thành vùng bảo vệ đặc biệt nằm trong di sản thế giới Tràng An với diện tích 12252 ha. – Tham quan khu quần thể danh thắng Tràng An chủ yếu bằng thuyền, để đi vào các hang động. 3. Cảnh quan thiên nhiên. – Hang động + Có tới 31 hồ, 48 hang động đã được phát hiện trong đó có những hang xuyên thủy dài hơn 2 km như hang Địa Linh, Sinh Dược. + Hang động hình thành do nhũ đá bị phôi hóa tạo thành nhiều hang động đẹp như hang Nấu Rượu, hang Cơm + Nhiều hang động được công nhận là di tích khảo cổ học như di tích hang Trống có dấu vết của người tiền sử từ 3000- 30000 năm trước, di tích hang Bói dấu ấn của cư dân cổ sống cách đấy từ 5000 đến 30000 năm, di tích mái đá Thung Bình, di tích mái đá Hang Chợ. – Non nước + Tràng An tạo thành nhiều hành trình xuyên thủy khép kín mà không phải đi thuyền quay ngược lại, quần thể được ví như trận đồ bát quái. + Điều kì diệu ở Tràng An là các hồ được nối liền với nhau bởi các hang động xuyên thủy có độ dài ngắn khác nhau. 4. Giá trị về mặt lịch sử, văn hóa Tràng An gắn liền với những giá trị lịch sử, văn hóa vùng đất cố đô Hoa Lư, nơi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn lập ra nước Đại Cồ Việt. Tràng An còn được gọi là Thành Nam rộng lớn, là vùng núi cao để che chở, phòng thủ cho kinh đô Hoa Lư bấy giờ. – Các di tích văn hóa nổi bật đền Trình, đền Tứ Trụ, đền Trần, Phủ Khống, hang Giọt, hang Bói…. Kết bài Nêu cảm nghĩ niềm vui, niềm tự hào về danh thắng nổi tiếng thu hút khách du lịch và những người khảo cứu lịch sử. Đề 3 Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát… Chọn thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Mở bài Giới thiệu về thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Thân bài – Nguồn gốc + Thơ thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ mỗi bài có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. + Thơ thất ngôn tứ tuyệt ra đời vào thời nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc. – Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt + Mỗi bài thơ gồm 4 câu, 7 chữ số dòng số chữ không được thêm bớt + Luật thơ có bài thơ gieo vần bằng, có bài gieo vần trắc nhưng chủ yếu là gieo vần bằng. + Cách đối đối hai câu thơ đầu hoặc đối hai câu thơ cuối, hoặc không có đối. + Cách hiệp vần chữ cuối của câu 1 bắt vần với chữ cuối của câu 2 và 4. – Bố cục thơ + 4 câu tương ứng với 4 phần khai, thừa, chuyển, chuyển hợp + Nội dung 2 câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình – Nhận xét ưu điểm Có sự kết hợp hài hòa cân đối nhạc điệu. Thích hợp để viết về chủ đề thiên nhiên, tình yêu đất nước. + Khuyết điểm Niêm luật và thi pháp chặt chẽ, nghiêm ngặt, đa dạng nhưng không dễ làm, số câu chữ không được thêm bớt tùy tiện. Kết bài Nêu giá trị của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đối với nền thơ ca nói chung. Đề 4 Thuyết minh về hoa mai. Mở bài Giới thiệu về hoa mai là biểu tượng cho dân tộc Việt Nam, hoa mai là loại hoa đặc trưng của mùa xuân, được mang trang trí cho ngôi nhà của các gia đình Việt đặc biệt là gia đình người miền Nam. Thân bài 1. Nguồn gốc và các loại mai Cây hoa mai có nguồn gốc từ trong rừng, vì nó có hoa nở lâu tàn, và màu sắc nổi bật nên được đưa về làm cảnh. Mai có nhiều loại chủ yếu là các loại như mai vàng, mai tứ quý, mai trắng, mai chiếu thủy. 2. Cấu tạo cây hoa mai + Cây hoa mai là cây thân gỗ có chiều cao trung bình tầm 2m + Từ thân phân chia thành nhiều nhánh nhỏ, có màu xanh lục và tán luôn xòe rộng. + Loại hoa này phân bố nhiều ở những khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng và các tỉnh ở vùng đồng bằng Cửu Long. 3. Cách chăm sóc + Hoa mai thường được trồng trong các chậu lớn để làm cảnh. + Hoa mai ưa nơi sáng, không bị úng nước, người ta thường tuốt lá mai và bón phân để hoa mai ra đúng vào dịp Tết 4. Giá trị và ý nghĩa của hoa mai trong đời sống + Hoa mai làm đẹp thêm cho không gian sống. + Hoa mai tượng trưng cho sự sung túc, phú quý, may mắn + Hoa mai còn tượng trưng cho phẩm cách thanh cao, tốt đẹp của con người Việt Nam. Kết bài Khẳng định vị trí của giá trị mai trong cuộc sống. Cảm xúc khi được thưởng thức vẻ đẹp thanh cao của mai- một trong số “tứ quý” của bộ tranh “tứ bình” Đề 5 Thuyết minh về một giống vật nuôi. 1. Mở bài Có một loài vật nuôi gắn bó với đời sống của người Việt Nam, đem lại nhiều lợi ích cho con người không chỉ về vật chất mà cả về mặt tinh thần. Đó là loài gà. Có thể lấy những câu thơ của Xuân Quỳnh trong bài “Tiếng gà trưa” để dẫn đến việc giới thiệu loài gà. 2. Thân bài – Gà có nguồn gốc từ gà rừng, được con người đem về nuôi nên có tên là gà nhà. – Khác với gà rừng, do được chăm sóc nên gà nhà có thói quen trở về chuồng mỗi khi trời tối. – Gà thuộc họ chim, nhóm lông vũ. Có nhiều loại gà như gà gô, gà ri, gà tam hoàng, gà ta,… – Xét về giới tính, có gà mái và gà trống + Gà trống có thân hình vạm vỡ, trên đầu có mào đỏ chót, bộ lông rực rỡ, lông đuôi dài, chân có cựa, khá lực lưỡng và oai vệ. + Gà mái yểu điệu, đoan trang, lông mượt mà, lông đuôi ngắn, mắt tròn xoe, trên đầu không có mào, chân không cựa. + Thức ăn của gà là thóc, các loài côn trùng, giun đất, chuối cây thái nhỏ băm nhuyễn trộn cám, các loại bột dạng viên, … – Gà mái đẻ trứng, mỗi lứa có thể đẻ từ 15 đến hơn 20 quả. Trứng được ấp trong khoảng 3 tuần thì nở ra những chú gà con xinh xắn. Những chú gà con này vừa mở mắt có thể tự kiếm ăn, nhưng đối với gà nhà, chúng thường được mẹ dẫn đi kiếm mồi. Mỗi khi gà mẹ tìm được mồi liền cục cục gọi đàn con đến ăn. Những lúc gà mẹ dẫn con đi ăn, nếu có loài vật nào dám đụng đến đàn gà con thì lập tức bị gà mẹ chống trả quyết liệt. – Vai trò của gà trong đời sống con người gà là một động vật có ích, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho con người. – Vai trò của gà trong đời sống con người gà là một động vật có ích, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế cho con người. + Trứng gà là nguồn thực phẩm lớn trong đời sống con người. Từ trứng gà có thể chế biến nhiều món ăn ngon như món trứng gà luộc, trứng gà chiên, trứng gà ốp la,… Trứng gà đánh với bột mì có thể làm bánh ga tô, bánh kem,…Trứng gà còn là một dược phẩm dùng để dưỡng da. Ông bà ta thường luộc trứng để cạo gió mỗi khi bị cảm sốt. + Thịt gà là món ăn ngon. Có nhiều món được chế biến từ gà như gà luộc chấm muối tiêu, gà xé trộn rau răm, gà hấp, gà chiên, gà quay,… + Lông gà qua xử lí hoá học có thể trở thành một loại bột giặt hữu hiệu. Ngoài ra, lông gà còn dùng làm cây cọ để viết, vẽ; làm chổi, làm quạt, làm áo lông gà, làm cầu cho môn thể thao đá cầu,… + Ngay cả chất thải của gà cũng có thể dùng làm phân bón cho cây cối. Loại phân này rất thích hợp cho cây ớt và cây thuốc lá. – Không chỉ có lợi ích về vật chất, mà còn có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người. + Tiếng gà gáy là chiếc đồng hồ báo thức cho người dân quê. Tiếng gà gáy mỗi sớm, mỗi chiều trở nên quen thuộc gợi cuộc sống thanh bình, yên ả. Vì thế mà nó đi vào thơ văn một cách tự nhiên. Ngay từ thời xa xưa, trong truyện cổ tích “Sọ Dừa”, tiếng gà gáy xuất hiện đã đem lại sự đoàn tụ cho Sọ Dừa và cô Út. Và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là một bài thơ rất hay về âm thanh “tiếng gà” “Trên đường hành quân xa- Dừng chân bên xóm nhỏ – Tiếng gà ai nhảy ổ – Cục cục tác cục ta – Nghe xao động nắng trưa – Nghe bàn chân đỡ mỏi”. + Trên mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, đất đai, thần thánh thường có gà luộc nguyên con, để tỏ lòng trân trọng biết ơn ông bà, tổ tiên. + Gà còn xuất hiện trong các lễ hội truyền thống với trò chơi chọi gà độc đáo. Ở nước Pháp, chú gà trống Gô-la tượng trưng cho sự phồn thịnh của nước nhà. – Hình ảnh gà mẹ dẫn đàn gà con đi kiếm mồi điểm thêm cho bức tranh làng cảnh Việt Nam. – Tuy nhiên, hiện nay, do bị ảnh hưởng của môi trường sống, nhiều loại dịch bệnh xuất hiện trong những năm gần đây, nhất là bệnh dịch cúm gia cầm H5N1. Vì thế mà con người cần chăm sóc cẩn thận để nguồn bệnh đỡ lây lan, không nên ăn gà bệnh. Cần phải có mạng lưới kiểm duyệt chặt chẽ nguồn thực phẩm này. 3. Kết bài – Khẳng định vị trí của loài gà. – Tình cảm của em với loài vật nuôi này. Đề 6 Giới thiệu về một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam áo dài 1. Mở bài Chiếc áo dài là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, là quốc phục của đất nước. Chiếc áo dài mang theo một bề dày lịch sử từ khi nó ra đời đến nay. 2. Thân bài *Lịch sử chiếc áo dài a. Chiếc áo dài ra đời lần đầu vào thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát 1739 -1765. Do sự di cư của hàng vạn người Minh Hương, Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã sáng tạo ra chiếc áo dài để tạo nét riêng cho người Việt. b. Chiếc áo dài thay đổi theo từng giai đoạn và lý do khác nhau Chiếc áo dài đầu tiên là chiếc áo dài giao lãnh. Đó là loại áo giống như áo tứ thân nhưng khi mặc thì hai tà trước không buộc lại, mặc cùng váy thâm đen. c. Do việc đồng áng, chiếc áo giao lãnh được thu gọn thành áo tứ thân với hai tà trước vốn được thả tự do nay cột lại cho gọn gàng, mặc cùng váy xắn quai cồng tiện cho việc lao động. Đó là chiếc áo tứ thân dành cho người phụ nữ lao động bình dân. Còn áo tứ thân dành cho phụ nữ thuộc tầng lớp quí tộc, quan lại thì lại khác Ngoài cùng là chiếc áo the thâm màu nâu non, chiếc áo thứ hai màu mỡ gà, chiếc áo thứ ba màu cánh sen. Khi mặc không cài kín cổ, để lộ ba màu áo. Bên trong mặc chiếc yếm đào đỏ thắm. Thắt lưng lụa màu hồng đào hoặc màu thiên lý. Mặc với váy màu đen, đầu đội nón quai thao trông rất duyên dáng. Áo tứ thân không chỉ là một trang phục đẹp mà còn mang theo những ý nghĩa rất đặc biệt Phía trước có hai tà, phía sau có hai tà vạt áo tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu cha mẹ chồng và cha mẹ vợ. Một vạt cụt có tác dụng như một cái yếm, nằm phía bên trong hai vạt lớn, tượng trưng cho cha mẹ ôm ấp đứa con vào lòng. Năm hạt nút nằm cân xứng năm vị trí cố định, giữ cho nếp áo được ngay thẳng, kín đáo tượng trưng cho năm đạo làm người Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. Hai vạt trước buộc lại tượng trưng cho tình chồng vợ quấn quýt. d. Khi Pháp xâm lược nước ta, chiếc áo dài lại một lần nữa thay đổi. Chiếc áo tứ thân được thay đổi thành chiếc áo dài. Chiếc áo dài này do một họa sĩ tên Cát Tường tiếng Pháp là Lemur sáng tạo nên nó được gọi là áo dài Lemur. Chiếc áo dài Lemur này mang nhiều nét Tây phương không phù hợp với văn hóa Việt Nam nên không được mọi người ủng hộ. e. Năm 1934, họa sĩ Lê Phổ đã bỏ bớt những nét cứng cỏi của áo Lemur, đồng thời đưa các yếu tố dân tộc từ áo tứ thân thành kiểu áo dài cổ kính, ôm sát thân, hai vạt trước được tự do tung bay. Chiếc áo dài này hài hòa giữa cũ và mới lại phù hợp với văn hóa Á đông nên rất được ưa chuộng. h. Chiếc áo dài ngày nay Trải qua bao năm tháng, trước sự phát triển của xã hội, chiếc áo dài ngày nay dần được thay đổi và hoàn thiện hơn để phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ và cuộc sống năng động của người phụ nữ ngày nay. * Cấu tạo a. Các bộ phận – Cổ áo cổ điển cao khoảng 4 đến 5 cm, khoét hình chữ V trước cổ. Kiểu cổ áo này càng làm tôn lên vẻ đẹp của chiếc cổ cao ba ngấn trắng ngần thanh tú của người phụ nữ. Ngày nay, kiểu cổ áo dài được biến tấu khá đa dạng như kiểu trái tim, cổ tròn, cổ chữ U,… – Thân áo được tính từ cổ xuống phần eo. Thân áo dài được may vừa vặn, ôm sát thân của người mặc, ở phần eo được chít ben hai ben ở thân sau và hai ben ở thân trước làm nổi bậc chiếc eo thon của người phụ nữ. Cúc áo dài thường là cúc bấm, được cài từ cổ qua vai xuống đến phần eo. Từ eo, thân áo dài được xẻ làm hai tà, vị trí xẻ tà ở hai bên hông. – Áo dài có hai tà tà trước và tà sau và bắt buộc dài qua gối. – Tay áo được tính từ vai, may ôm sát cánh tay, dài đến qua khỏi cổ tay. – Chiếc áo dài được mặc với quần thay cho chiếc váy đen ngày xưa. Quần áo dài được may chấm gót chân, ống quần rộng. Quần áo dài thường được may với vải mềm, rũ. Màu sắc thông dụng nhất là màu trắng. Nhưng xu thế thời trang hiện nay thì chiếc quần áo dài có màu đi tông với màu của áo. b. Chất liệu vải và màu sắc của chiếc áo dài Chọn vải để may áo dài ta nên chọn vải mềm và có độ rũ cao. Chất liệu vải để may áo dài rất đa dạng nhung, voan, the, lụa,… màu sắc cũng rất phong phú. Chọn màu sắc để may áo dài tùy thuộc vào tuổi tác và sở thích của người mặc. * Công dụng Chiếc áo dài ngày nay không chỉ là trang phục lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn văn hóa dân tộc, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam mà chiếc áo dài đã trở thành trang phục công sở như các ngành nghề tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,… Ngoài ra, ta có thể diện áo dài để đi dự tiệc, dạo phố vừa kín đáo, duyên dáng nhưng cũng không kém phần thời trang, thanh lịch. * Bảo quản Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận. Mặc xong nên giặt ngay để tránh ẩm mốc, giặt bằng tay, treo bằng móc áo, không phơi trực tiếp dưới ánh nắng để tránh gây bạc màu. Sau đó ủi với nhiệt độ vừa phải, treo vào mắc áo và cất vào tủ. Bảo quản tốt thì áo dài sẽ mặc bền, giữ được dáng áo và mình vải đẹp. 3. Kết bài – Dù hiện nay có nhiều mẫu thời trang ra đời rất đẹp và hiện đại nhưng vẫn không có mẫu trang phục nào thay thế được chiếc áo dài trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ta dịu dàng, duyên dáng nhưng cũng rất hợp mốt, hợp thời… Tham khảo thêm cách soạn khác bài Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh Làm tại lớp Câu hỏi Lựa chọn một trong các đề bài ở mục – bài Ôn tập về văn bản thuyết minh, trang 36. Đề 1 Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt. Đề 2 Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em. Đề 3 Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát,… Đề 4 Giới thiệu một loài hoa như hoa đào, hoa mai,… hoặc một loài cây như cây chuối, cây na,… Đề 5 Thuyết minh về một giống vật nuôi. Đề 6 Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam như chiếc nón lá, chiếc áo dài, trò chơi thả diều,… Trả lời Đề 1 Giới thiệu một đồ dùng trong sinh hoạt 1. Mở bài Giới thiệu chung về kính đeo mắt. 2. Thân bài – Hình dáng + Hình dáng chung của kính phẳng, vếch, cong, quặp. + Hình dáng của mắt kính tròn, bầu dục, ô van. + Gọng kính bản to, bản nhỏ, thanh, mảnh. – Màu sắc + Mắt kính trắng, nâu, ghi, xanh + Gọng kính trắng, xám, nâu. – Chất liệu + Mắt kính mi ca, kính. + Gọng kính đồi mồi, I nốc, sắt, nhựa. – Các loại kính + Kính râm + Kính lão + Kính cận + Kính bảo hộ lao động + Các loại kính chuyên dụng khác. – Cách bảo quản + Đựng trong hộp trong bao để tránh xây xước, làm mất vẻ đẹp tự nhiên của kính. + Không để mặt kính sát xuống mặt bàn, mặt ghế tránh xây xước, làm mờ mặt kính. – Tác dụng + Kính râm chắn bụi, chắn gió bảo vệ đôi mắt của con người. + Kính cận, kính lão giúp đọc sách, báo rõ chữ. + Kính có thể là đồ trang sức làm tôn vẻ đẹp của khuôn mặt. 3. Kết bài Khẳng định vai trò của chiếc kính đeo mắt. Đề 2 Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em 1. Mở bài Giới thiệu về danh lam thắng cảnh mà em dự định sẽ thuyết minh. 2. Thân bài. – Giới thiệu nguồn gốc của khu di tích Có từ bao giờ, ai phát hiện ra? đã kiến tạo lại bao giờ chưa? – Giới thiệu vị trí địa lí, đặc điểm bên ngoài nhìn từ xa hoặc nhìn từ trên. – Trình bày về đặc điểm của từng bộ phận của khu di tích Kiến trúc, ý nghĩa, các đặc điểm tự nhiên khác thú vị, độc đáo,… – Danh lam thắng cảnh của quê hương bạn đã đóng góp như thế nào cho nền văn hoá của dân tộc và cho sự phát triển nói chung của đất nước trong hiện tại cũng như trong tương lai làm đẹp cảnh quan đất nước, mang lại ý nghĩa về giáo dục, ý nghĩa tinh thần, mang lại giá trị vật chất,…. 3. Kết bài Khẳng định lại vẻ đẹp nhiều mặt của danh lam thắng cảnh đó. Đề 3 Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học thất ngôn bát cú, Đường luật 1. Mở bài Thể thơ thất ngôn bát cú được hình thành từ thời nhà Đường. Một thời gian dài trong chế độ phong kiến, thể thơ này đã được dùng cho việc thi cử tuyển chọn nhân tài. Thể thơ này đã được phổ biến ở nước ta vào thời Bắc thuộc và chủ yếu được những cây bút quý tộc sử dụng. 2. Thân bài Thất ngôn bát cú Đường luật gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Có gieo vần chỉ một vần ở các chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6. Có luật bằng trắc. Luật bằng trắc đã tạo nên một mạng âm thanh tinh xảo, uyển chuyển, cân đối làm lời thơ cứ du dương như một bản tình ca. Người ta đã có những câu nói về vấn đề luật bằng trắc trong từng tiếng ở mỗi câu thơ các tiếng nhất – tam – ngũ bất luận, còn các tiếng nhị – tứ – lục phân minh. Thể thơ này thường ngắt nhịp 4/3. Không theo đúng những điều trên, bị coi là thất luật không đúng luật. Chú ý Học sinh tự lấy các văn bản đã học làm ví dụ minh họa. Có thể lấy bài “Bạn đến chơi nhà”, “Quan Đèo Ngang”,… 3. Kết bài Thể thơ thất ngôn bát cú thực sự là một thể tuyệt tác. Thể thơ này thích hợp để bộc lộ những tình cảm da diết, mãnh liệt đến cháy bỏng đối với quê hương, đất nước, thiên nhiên. Chính điều đó đã làm tăng vẻ đẹp bình dị của thể thơ. Có những nhà thơ với nguồn cảm hứng mênh mông vô tận đã vượt lên trên sự nghiêm ngặt của thể thơ phá vỡ cấu trúc vần, đối để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình. Tóm lại, thể thơ thất ngôn bát cú mãi mãi là một trang giấy thơm tho để muôn nhà thơ viết lên những sáng tác nghệ thuật cao quý cho đời sau. Đề 4 Giới thiệu về một loài hoa 1. Mở bài Tết đến trăm hoa đua nở, loài hoa nào cũng đẹp, cũng thơm, cũng mang trên mình một màu sắc rực rỡ để đón mừng năm mới. Miền Bắc xuân về với cành đào tươi thắm còn đối với miền Nam thì cây mai là một loài hoa Tết không thể thiếu được ở mọi nhà. 2. Thân bài – Nguồn gốc, xuất xứ Học sinh có thể giới thiệu về nguồn gốc xuất xứ khoa học hoặc nguồn gốc xuất xứ theo sự tích, truyền thuyết của dân tộc Việt Nam… – Một số đặc điểm Cây mai cũng có những đặc sắc riêng nhất là về hình dạng. Thân mai nhỏ, cành gầy, mỏng manh tạo nên vẻ duyên dáng của người con gái trong tà áo dài trang nhã và đài các. Lá mai màu xanh, nhỏ như lá chanh. Nụ mai thì nhỏ, có màu xanh, thuôn dài mọc thành chùm từ bảy đến mười cái. Khi nở, hoa mai có năm cánh khoác trên mình một bộ đồ màu vàng rực rỡ mà ai công thích. Cánh mai mịn màng, mỏng manh làm cho người ta cảm thấy ấm áp lạ thường. Có thể nói, cả cây mai đều có màu vàng chỉ riêng lá màu xanh và phấn hoa thì có màu nâu đỏ. Đặc biệt có những cành mai ghép, hoa nở ra thường có sáu đến mười hai cánh… – Phân loại Mai có nhiều loại + Mai vàng hoàng mai hoa mọc thành chùm, có cuống dài treo lơ lửng dọc theo cành. Cánh hoa mỏng, màu vàng, có mùi thơm kín đáo. + Mai tứ quý nhị độ mai là loại mai vàng nở quanh năm. Sau khi cánh hoa rụng hết ở giữa bông hoa còn lại 2, 3 hạt nhỏ và dẹt màu đen bóng. + Mai trắng bạch mai Hoa mới nở có màu hồng nhạt, sau chuyển sang trang, có mùi thơm nhẹ. + Mai chiếu thủy hoa nhỏ, lá nhỏ mọc thành chùm màu trắng và thơm ngát về đêm. Thường được trồng trang trí ở hòn non bộ hoặc trong chậu sứ. + Mai ghép là loại mai được các nghệ nhân hoa cảnh ghép từ nhiều loại mai hoa to, nhiều lớp, nhiều cánh, nhiều mùi. Được trồng trong các chậu sứ lớn, rất khó chăm sóc. – Công dụng, ý nghĩa Trong những ngày Tết hầu như nhà nào cũng mua hoa mai về trưng, vừa trang trí cho đẹp nhà vừa cầu tụng may mắn. 3. Kết bài – Cây mai được xếp vào hàng “tứ quý” được vê trong bộ tranh “tứ bính” đại diện cho 4 mùa mai, lan, cúc, trúc và hoa mai biểu tượng cho mùa xuân. – Về mặt ý nghĩa, cây hoa mai còn tượng trưng cho dáng vẻ thanh mảnh, phẩm giá thanh cao, tốt đẹp của con người Việt Nam. Đề 5 Thuyết minh về một giống vật nuôi. a Mở bài. Giới thiệu về giống vật nuôi mà em định thuyết minh một loài chim quý, một vật nuôi trong gia đình. b Thân bài. Thuyết minh về đặc điểm, vai trò của loài vật – Giới thiệu về hình dáng, cấu tạo, màu sắc, các bộ phận cụ thể của loài vật bằng một giọng văn hớn hở và thích thú. – Giới thiệu những tập tính của loài vật cách ăn, ngủ, sinh sản,…. – Vai trò, công dụng của loài vật đó đối với đời sống con người. c Kết bài. Nêu cảm nghĩ, tình cảm của mình đối với loài vật đó. Đề 6 Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam như chiếc nón lá, chiếc áo dài, trò chơi thả diều,… aThuyết minh về một sản phẩm cần chú ý làm nổi bật các ý sau – Hình dáng, màu sắc của sản phẩm; – Nguyên liệu tạo nên sản phẩm; – Cách làm, nơi làm ra sản phẩm đó; – Các bộ phận, các phần của sản phẩm; – Công dụng; – Giá trị văn hoá của sản phẩm; b Thuyết minh về một trò chơi, cần tập trung làm rõ các ý – Xuất xứ của trò chơi. – Miêu tả cách chơi + Công đoạn chuẩn bị ví dụ cách làm diều, các bộ phận của con diều. + Khi tiến hành trò chơi. – Ý nghĩa văn hoá của trò chơi. HTTPS// Bài viết số 5 lớp 8 - Thuyết minh về danh lam thắng cảnh Bài 1 Ngũ Hành Sơn là tên gọi chung của năm ngọn núi thuộc Đà là nhóm núi đá trong đó có cả đá cẩm thạch nằm kề với biển, liền sông được vua Minh Mạng đặt tên mỗi ngọn núi tượng trưng cho các yếu tố cấu thành vũ trụ là Kim Sơn, Thuỷ Sơn, Thổ Sơn, Mộc Sơn và Hoả Sơn. Ngũ Hành Sơn nằm cách trung tâm Đà Nẵng khoảng 8 km về phía đông nam, trên một bãi cát mênh mông gần bờ biển, thuộc làng Hoà Khuê, ấp Sơn Thủy, huyện Hòa Vang quận Ngũ Hành sơn. Thuở xa xưa người Chiêm Thành, thờ thần linh theo tín ngưỡng của họ, ngày nay còn lưu lại di tích qua những tượng thần bằng đá, những đền tháp và hình tượng khắc trong vách đá ở Chùa Linh Ứng, trong động Huyền Không. Ngũ Hành Sơn bao gồm 5 ngọn Kim Sơn, Mộc Sơn, Thuỷ Sơn, Hoả SơnÂm Hỏa sơn va Dương Hỏa sơn, Thổ Sơn. Thuở xa xưa người Chiêm Thành, thờ thần linh theo tín ngưỡng của họ, ngày nay còn lưu lại di tích qua những tượng thần bằng đá, những đền tháp và hình tượng khắc trong vách đá ở Chùa Linh Ứng, trong động Huyền Không. Ngũ Hành Sơn bao gồm 5 ngọn Kim Sơn, Mộc Sơn, Thuỷ Sơn,Hỏa sơnđược chia làm 2 loại Âm Hỏa sơn và Dương Hỏa sơn va Thổ sơn. * Kim sơn Metall - metal là hòn núi khiêm tốn nhất trong 5 ngọn núi kéo dài từ đông sang tây, sông Trường nối dài ra sông Đà Nẵng, có đò Bến ngự ngày xưa Vua chúa thường cập bến nơi đây để ngọan cảnh, qua thời gian biển dâu biến thành ruộng đồng, sông Trường có tên „Lộ Cảnh Giang là sông Cổ Cò“, đã bị vùi lấp biến thành ruộng hoặc hồ nước còn dấu tích của những đoạn sông chưa bị lấp kín * Mộc sơn Holz - wood phiá đông nam nằm song song với núi Thủy sơn dù mang tên là mộc, nhưng cây cối mọc rất ít núi cũng có hang động nhỏ, Mộc sơn có khối đá cẩm thạch trắng giống hình người * Thuỷ sơn Wasser - water phiá đông bắc là núi đẹp nhất, du khách thường đến ngoạn cảnh gọi là Chùa Non Nước, phong cảnh hữu tình có thể nói núi Thủy sơn nằm dài từ đông sang tây rộng 15 ha, có nhiều Chùa được xây cất lâu đời, có động Thạch nhũ, có hai chùa đẹp chùa Tam Thai và chùa Linh Ứng, đường lên núi làm bằng từng cấp lót đá, trên đỉnh 3 ngọn núi mang tên là „Tam Thai“ bởi vì nó giống như „Sao Tam Thai“ tức là 3 ngôi sao làm thành cái đuôi của chùm sao Đại Hùng Tinh. Du khách từ vùng biển muốn lên thăm Linh Ứng phải bước lên khoảng 108 tầng cấp, nếu đến chùa Tam Thai nằm ở phiá nam phải đi xa hơn những tầng cấp dài 156 bậc. Ngày nay phần lớn du khách đến Thuỷ sơn bằng xe từ đường Huyền Trân, hai bên đường là làng chuyên về nghề điêu khắc tạc tượng, bằng đá cẩm thạch * Hỏa sơn Feuer - fire ngọn núi hướng về phiá tây nam sườn núi hiểm dốc hang động hoàn toàn im lặng, đối diện với hòn Kim Sơn, bên trái đường Sư Vạn Hạnh, trên dãy núi Hỏa sơn còn lại những đống gạch vụn từng mảnh hay đôi khi nguyên vẹn, trong những hố đá gạch sụp lở đó là di tích đền tháp của người Chiêm Thành. Hoả sơn nơi người ta khai thác lấy đá cẩm thạch. Đá cẩm thạch non nước có nhiều vân, sắc đẹp hồng, xám, trắng, những loại đá khác nhau rất hữu ích cho công nghiệp, đá vụn để trãi đường, tô tường nhà. Hỏa Sơn gồm có một hòn Âm và một hòn Dương, nối liền với nhau bằng một đường đá thiên tạo nhô cao hẳn lên. Hòn Âm Hỏa Sơn nằm phía đông, gần đường Lê Văn Hiến, chóp núi tròn nhô lên cao hơn. Sườn núi có nhiều thớ đá nằm nghiêng và chạy nghiêng cắt ra từng đoạn, cây cối mọc ở các kẻ đá, ở mỏm núi phía đông có một cái hang thông từ sườn phía nam ra sườn phía bắc. Nhân dân địa phương thường đi theo đường này đến các hòn Kim Sơn và Thổ Sơn. Hòn Dương Hỏa Sơn nằm ở phía tây. Ngày xưa, khi còn giao lưu được giữa Hội An và Đà Nẵng bằng đường thủy, ở đây có một bến sông, ghe thuyền đi về buôn bán vô cùng tấp nập. Trên bờ sông, sát chân hòn Dương Hỏa Sơn có khu miếu Ông Chài, hiện đã bị đổ nát. Tên dân dã "núi Ông Chài" có thể bắt nguồn từ đó. Tại một điểm cao trên sườn núi cheo leo, vách đá thẳng đứng, phía bắc Dương Hỏa Sơn nhìn về phía Kim Sơn, có ba chữ Hán lớn, nhìn từ xa rất rõ "Dương Hoả Sơn" và một dòng chữ nhỏ phải đến gần mới thấy "Sắc Minh mạng thập bát niên thất nguyệt nhật cát lợi". * Thổ sơn Erde - earth là núi thấp nằm chính giữa có dạng vuông, cạnh không đều nhau, Thổ sơn không có phong cảnh đẹp chỉ có đất sét đỏ và đá cát lẫn lộn. Theo truyền thuyết Thổ sơn là nơi linh địa ngày xưa người Chiêm Thành đồn trú nơi đây, còn tìm thấy những nét về văn minh người Chiêm Thành điêu khắc vào đá như một cứ điạ từ đó xuất phát đi cướp phá các vùng biển có tàu buôn đi từ Trung hoa xuống đến vùng biển Mã lai. Thổ sơn thấp bao quanh những ngọn núi cao hơn. Bài 2 Hạ Long theo nghĩa đen có nghĩa là Rồng bay xuống. Cái tên này gắn liền với một truyền thuyết đã được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Truyền thuyết kể lại rằng ngay từ những ngày đầu lập nước, người Việt đã bị giặc ngoại xâm tấn công theo đường biển. Biết trước được điều này Ngọc Hoàng đã sai Rồng Mẹ mang theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới giúp người Việt đánh giặc. Khi thuyền giặc chuẩn bị ồ ạt tiến vào bờ cũng là lúc đàn Rồng từ trời cao bay xuống. Đàn Rồng lập tức phun ra vô số châu ngọc và thoắt biến thành muôn ngàn đảo đá ngọc bích trên biển. Những hòn đảo liên kết với nhau tạo nên bức tường thành vững chắc làm đoàn thuyền giặc đang lao nhanh, bị chặn đột ngột, đâm vào các đảo đá và đâm vào nhau vỡ tan tành. Sau khi giặc ngoại xâm bị đánh đuổi ra khỏi bờ cõi, Rồng Mẹ và Rồng Con không trở về trời nữa vì họ đã say mê vẻ đẹp của nước và biển nơi hạ giới. Họ quyết định ở lại chính nơi mà trận chiến đã diễn ra. Vị trí mà Rồng Mẹ đáp xuống là Hạ Long và nơi mà Rồng con đáp xuống, cúi đầu chào mẹ của mình chính là Bái Tử Long, nơi những chiếc đuôi quẫy mạnh được gọi là Bạch Long Vĩ. Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ Tây vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh. Vịnh Hạ long được hình thành do sự vận động của đá và nước, là một tác phẩm nghệ thuật địa lí được hoàn thành sau hàng triệu năm biến đổi của địa chất. Là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu tố ít nhiều tương đồng về địa chất, địa mạo, cảnh quan, khí hậu và văn hóa, với vịnh Bái Tử Long phía Đông Bắc và quần đảo Cát Bà phía Tây Nam, vịnh Hạ Long giới hạn trong diện tích khoảng bao gồm hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Từ trên cao nhìn xuống, vịnh Hạ Long như một bức tranh thuỷ mặc khổng lồ vô cùng sống động. Đó là những tác phẩm tạo hình tuyệt mỹ, tài hoa của tạo hoá, của thiên nhiên biến hàng ngàn đảo đá vô tri tĩnh lặng kia trở nên những tác phẩm điêu khắc, hội họa hoàn mỹ với muôn hình dáng vẻ yêu kiều, vừa rất quen thuộc vừa như xa lạ với con người. Hàng ngàn đảo đá nhấp nhô trên sóng nước lung linh huyền ảo, vừa khoẻ khoắn hoành tráng nhưng cũng rất mềm mại duyên dáng, sống động. Đi giữa Hạ Long với muôn ngàn đảo đá, ta ngỡ như lạc vào một thế giới cổ tích bị hoá đá nơi đây. Đảo thì giống hình ai đó đang hướng về đất liền - hòn Đầu Người; đảo thì giống như một con rồng đang bay lượn trên mặt nước - Hòn Rồng; đảo thì lại giống như một ông lão đang ngồi câu cá - hòn Lã Vọng; và kia hai cánh buồm nâu lực lưỡng đang rẽ sóng nước ra khơi - hòn Cánh Buồm; rồi hai con gà đang âu yếm vờn nhau trên sóng nước - hòn Trống Mái; đứng giữa biển nước bao la một lư hương khổng lồ như một vật cúng tế trời đất - hòn Lư Hương... Tất cả đều rất thực, thực đến kinh ngạc. Những đảo đá diệu kỳ ấy biến hoá khôn lường theo thời gian và góc nhìn. Tới đây ta mới nhận ra tất cả chúng không phải là những hòn đảo vô tri tĩnh lặng mà như có hồn và đều sống động. Tiềm ẩn trong lòng các đảo đá ấy là những hang động tuyệt đẹp như động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ, động Sửng Sốt, hang Trinh Nữ, động Tam Cung... Đó thực sự là những lâu đài của tạo hoá giữa chốn trần gian. Từ xưa, Hạ Long đã được đại thi hào dân tộc Nguyễn Trãi mệnh danh là “kỳ quan đất dựng giữa trời cao”. Bao tao nhân mặc khách từ khắp năm châu khi đặt chân đến đây đều cảm thấy bàng hoàng trước vẻ đẹp kỳ vĩ của Hạ Long, dường như họ đều cảm thấy lúng túng và bất lực bởi vốn từ hiện có vẫn chưa đủ để mô tả vẻ đẹp của Hạ Long. Vịnh Hạ Long cũng là nơi gắn liền với những trang sử vẻ vang, hào hùng của dân tộc Việt Nam với những địa danh nổi tiếng như Vân Đồn - nơi có thương cảng cổ sầm uất vào thế kỷ thứ 12; có núi Bài Thơ lịch sử; cách đó không xa dòng sông Bạch Đằng - là chứng tích của hai trận thuỷ chiến lẫy lừng của các thế hệ ông cha chống giặc ngoại xâm. Không chỉ có vậy, Hạ Long còn là một trong những cái nôi của con người với nền Văn hoá Hạ Long huy hoàng thời Hậu kỳ đồ đá mới tại những địa danh khảo cổ học nổi tiếng như Đồng Mang, Xích Thổ, Soi Nhụ, Thoi Giếng... Hạ Long cũng là nơi tập trung đa dạng sinh học cao với những hệ sinh thái điển hình như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái tùng áng, hệ sinh thái rừng cây nhiệt đới... Với hàng ngàn loài động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng như tôm, cá, mực... Có những loài đặc biệt quý hiếm chỉ có ở nơi đây. Với các giá trị ngoại hạng về cảnh quan và địa chất, địa mạo vịnh Hạ Long hội tụ những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành kinh tế du lịch với loại hình đa dạng. Đến vịnh Hạ Long, chúng ta có thể tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan ngắm cảnh, tắm biển, bơi thuyền, thả dù, lặn khám phá rặng san hô, câu cá giải trí… Vùng vịnh thích hợp cho việc nuôi trồng và đánh bắt hải sản do có các điều kiện thuận lợi khí hậu tốt, diện tích bãi triều lớn, nước trong, ngư trường ven bờ và ngoài khơi có trữ lượng hải sản cao và đa dạng với cá song, cá giò, sò, tôm, bào ngư, trai ngọc các loại. Hiện nay, vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới . Hạ Long là một điểm du lịch hấp dẫn vì cảnh quan nơi đây thật đẹp và hữu tình. Phong cảnh Hạ Long không bao giờ bị tẻ nhạt, mỗi một mùa lại mang đến cho Hạ Long một sắc thái riêng đầy ấn tượng. Vịnh Hạ Long là nơi có nguồn tài nguyên dồi dào, hằng năm cung cấp hải sản cho các nhà máy chế biến. Vịnh Hạ Long là một di sản văn hóa đáng tự hào của dân tộc. Ngày nay, vnh Hạ Long vẫn đang thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, mang lại nhiều lợi ích cho nước nhà, chúng ta cần ra sức bảo vệ và giữ gìn vịnh Hạ Long để vịnh ngày càng xanh tươi hơn, mãi mãi là niềm tự hào của đất nước. . Danh sách các phiên bản khác của bài học này. Xem hướng dẫn lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Làm gấp giúp mình với ạ Xem chi tiết chỉ ra các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng những câu thơ trên1 chỉ có thuyền mới biết biển mênh mông nhường nào2 đèn khoe đèn tỏ hơn Trăng đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn3 Này lắng nghe khúc nhạc khôm4 quê hương là chù khế ngọtcho xon trèo hái mỗi ngàyquê hương là đường đi họccon về rợp bướm vàng bay Xem chi tiết viết bài nghị luận về tức cảnh pác bó? Xem chi tiết thuyết minh về 1 thứ đồ dùng trong gia đình em mà em yêu thích Xem chi tiết Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.Cần bài làm tự vt, tự lm có cách sáng tạo, không lấy trên mạngCảm ơn trước. Xem chi tiết Viết bài văn tự tìm hiểu và chọn 1 danh lam thắng cảnh hoặc di tích tại Long Khánh để tìm hiểu trên cơ sở phần lí thuyết đã học. Ghi chép lại những thông tin tìm hiểu được làm cơ sở để làm bài. - HS có thể lên mạng tìm những thông tin liên quan đến danh lam thắng cảnh, di tích mình lựa chọn Xem chi tiết có ai làm được không tự tìm hiểu và chọn 1 danh lam thắng cảnh hoặc di tích tại Long Khánh để tìm hiểu trên cơ sở phần lí thuyết đã học. Ghi chép lại những thông tin tìm hiểu được làm cơ sở để làm bài. - có thể lên mạng tìm những thông tin liên quan đến danh lam thắng cảnh, di tích mình lựa chọn và làm thành 1 bài văn Xem chi tiết - hãy viết một bài văn trong các đề tài sau a giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc sinh hoạt . b giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em. c thuyết minh về một văn bản một thể loại văn học đơn giản nhu van de nghi , báo cáo,...... đ giới thiệu về một loại cây., hoa. e thuyết minh về một giống vật nuôi. g giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam . các bạn xem làm được đe nao thì giúp mình với ...........cảm ơn nhiều nha .Đọc tiếp Xem chi tiết Sắp xếp lại các ý sau theo trình tự hợp lý về các bước tóm tắt văn bản tự sự Xem chi tiết Văn bản tóm tắt trên có gì khác so với văn bản được tóm tắt về độ dài,về lời văn,về số lượng nhân vật,sự việc,... Xem chi tiết lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Tài liệu hướng dẫn soạn bài Viết bài làm văn số 5 - lớp 8 làm tại lớp với dàn ý chi tiết các đề văn thuyết minh gợi ý trong sách giáo khoa trang 47. Cùng tham khảo...Soạn bài Viết bài tập làm văn số 5 lớp 8Hướng dẫn cách làm một số đề bài gợi ý SGK, trang 47, 48I. Đề bài gợi ýEm có thể lựa chọn một trong các đề bài ở mục của bài Ôn tập về văn bản thuyết minhĐề 1 Giới thiệu về một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh 2 Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê 3 Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát,….Đề 4 Giới thiệu một loài hoa như hoa đào, hoa mai,… hoặc một loài cây như cây chuối, cây na,….Đề 5 Thuyết minh về một giống vật 6 Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam như chiếc nón lá, chiếc áo dài, trò chơi thả diều,….Soạn bài Viết bài tập làm văn số 5 lớp 8 - Dàn ý tham khảoĐề 1a Mở thiệu khái quát về đồ dùng hay vật dụng Thân Miêu tả hình dáng, màu sắc;- Giới thiệu các bộ phận của đồ dùng hay vật dụng đó;- Công dụng của đồ vật;- Cách sử dụng đồ dùng hay vật dụng đó;c Kết Mối quan hệ của đồ dùng hay vật dụng đó với người học sinh hay với con người nói khảo bài văn mẫu Thuyết minh cái phích nướcĐề 2a Mở Giới thiệu về danh lam thắng cảnh mà em dự định sẽ thuyết Thân Giới thiệu nguồn gốc của khu di tích có từ bao giờ, ai phát hiện ra? đã kiến tạo lại bao giờ chưa?- Giới thiệu vị trí địa lí, đặc điểm bên ngoài nhìn từ xa hoặc nhìn từ trên.- Trình bày về đặc điểm của từng bộ phận của khu di tích kiến trúc, ý nghĩa, các đặc điểm tự nhiên khác thú vị, độc đáo,…- Danh lam thắng cảnh của quê hương bạn đã đóng góp như thế nào cho nền văn hoá của dân tộc và cho sự phát triển nói chung của đất nước trong hiện tại cũng như trong tương lai làm đẹp cảnh quan đất nước, mang lại ý nghĩa về giáo dục, ý nghĩa tinh thần, mang lại giá trị vật chất,….c Kết Khẳng định lại vẻ đẹp nhiều mặt của danh lam thắng cảnh thêm Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê emĐề 3a Thuyết minh về một văn bản cần chú ý làm nổi bật những ý sau- Giới thiệu về các phần các mục của văn Công dụng của văn Cách Những điểm cần lưu ý hay những lỗi thường gặp nên tránh khi tạo lập văn Thuyết minh về một thể loại văn học cần tập trung vào các ý- Đặc điểm của thể loại+ Về cấu trúc.+ Về âm thanh.+ Về nhịp điệu.+ Số câu, số chữ.+ Nguyên tắc cấu tạo, xây dựng hình tượng.…- Vai trò của thể loại trong lịch sử và trong đời sống văn học nói 4a Mở Giới thiệu tên loài hoa hay loài cây mà em yêu Thân bài Thuyết minh về đặc điểm, phẩm chất của loài cây, loài Hoa cây có đặc điểm gì nổi bật nguồn gốc, thân, lá, hoa, nụ, Vai trò, tác dụng của loài hoa hay loài cây đó là gì làm cảnh, trang trí cho đẹp; làm thuốc; lấy quả,…nếu dẫn ra được các số liệu cụ thể thì càng tốt.c Kết Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với loài hoa hay loài cây mà mình yêu thích. Cũng có thể nêu ra những bài học về sự thích thú và ích lợi của cuộc sống gần gũi với thiên 5a Mở Giới thiệu về giống vật nuôi mà em định thuyết minh một loài chim quý, một vật nuôi trong gia đình.b Thân bài Thuyết minh về đặc điểm, vai trò của loài vật- Giới thiệu về hình dáng, cấu tạo, màu sắc, các bộ phận cụ thể của loài vật bằng một giọng văn hớn hở và thích Giới thiệu những tập tính của loài vật cách ăn, ngủ, sinh sản,….- Vai trò, công dụng của loài vật đó đối với đời sống con Kết cảm nghĩ, tình cảm của mình đối với loài vật 6a Thuyết minh về một sản phẩm cần chú ý làm nổi bật các ý sau- Hình dáng, màu sắc của sản phẩm;- Nguyên liệu tạo nên sản phẩm;- Cách làm, nơi làm ra sản phẩm đó;- Các bộ phận, các phần của sản phẩm;- Công dụng;- Giá trị văn hoá của sản phẩm;b Thuyết minh về một trò chơi, cần tập trung làm rõ các ý- Xuất xứ của trò Miêu tả cách chơi+ Công đoạn chuẩn bị ví dụ cách làm diều, các bộ phận của con diều.+ Khi tiến hành trò Ý nghĩa văn hoá của trò đây là gợi ý soạn bài Viết bài tập làm văn số 5 lớp 8 mà các em có thể tham khảo, với bài học này các thầy cô có thể đưa ra rất nhiều đề tài liên quan. Các em cũng có thể tham khảo trọn bộ đề tài văn thuyết minh lớp 8 do chúng tôi tổng hợp và thực hiện để nâng cao kĩ năng làm văn thuyết minh!Xem thêmSoạn bài Câu trần thuậtSoạn bài Chiếu dời đô TOP 220 bài viết số 5 lớp 8 tuyển chọn, hay nhất, giúp các em học sinh lớp 8 nhanh chóng hoàn thiện bài thuyết minh đồ dùng học tập, thuyết minh danh lam thắng cảnh, thuyết minh thể loại văn học, thuyết minh một loài hoa hoặc loài cây, thuyết minh một giống vật nuôi, thuyết minh trò chơi thật hay. Với 220 bài thuyết minh lớp 8 siêu hay, các em sẽ rèn luyện thật tốt kỹ năng viết văn thuyết minh, để nhanh chóng hoàn thiện bài viết số 5 của mình đạt kết quả như mong muốn. Mời các em cùng tải miễn phí Đề 1 Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt Trong rất nhiều loại bút mà con người sử dụng hằng ngày thì cây bút máy tiện dụng và cần thiết đối với tầng lớp học sinh, sinh viên, giáo viên và công chức. Cây bút máy có nguồn gốc từ châu Âu, được đưa vào nước ta từ đầu thế kỉ XX, nhưng phải đến giữa thế kỉ nó mới trở thành vật dụng quen thuộc và phổ biến. Cây bút dài 14 cm, đường kính khoảng 1 cm. Cấu tạo của bút máy gồm hai phần chính Bên ngoài và bên trong, vỏ bút gồm nắp và thân. Đa số nắp làm bằng nhựa, cùng loại nhựa với thân bút, phù hợp với đối tượng học sinh, sinh viên. Hoặc được làm bằng kim loại nhôm, sắt mạ bạc, mạ vàng, có cái để gài vào túi áo hoặc sách vở. Thân bút hình trụ rỗng, thon dần về phía đuôi, vỏ bút có nhiệm vụ bảo vệ cho các bộ phận bên trong. Bên trong bút gồm các bộ phận Ngòi bút, lưỡi gà, ống dẫn mực và ruột đựng mực. Ngòi bút làm bằng kim loại không rỉ, ở đầu có chấm tròn nhỏ gọi là hạt gạo. Nửa trên của ngòi có rãnh giữa để dẫn mực khi viết. Nửa phần dưới ốp sát vào bộ phận lưỡi gà có các rãnh ngang làm nhiệm vụ giữ không cho mực tràn ra đầu bút. Ống dẫn mực ngắn độ 3 cm, nhỏ như cây tăm, làm bằng nhựa trong và dẻo. Đầu trên gắn vào lỗ tròn của lưỡi gà, đầu kia thông với ống chứa mực. Ống chứa mực dài khoảng 5 cm, bằng cao su hoặc nhựa mềm, được bảo vệ bằng lớp kim loại mỏng. Khi ta nhúng đầu ngòi bút vào bình mực, lấy ngón tay cái và ngón tay trỏ bóp nhẹ vào ruột bút thì mực sẽ được hút vào ống chứa ruột bút. Xong xuôi, cho đầu bút vào phần thân bút, xoay từ từ cho gắn chặt vào nhau là có thể sử dụng được. Lúc viết xong, ta nhớ lấy giấy mềm hoặc miếng giẻ ẩm, lau kĩ ngòi bút cho mực không đóng cặn. Cứ dùng khoảng 1 tháng thì tháo rời các bộ phận ra cho vào nước lã; rửa và thông thật sạch rồi lau khô, lắp lại như cũ. Nếu bảo quản tốt, bút máy có thể sử dụng được trong một thời gian rất dài. Tuyệt đối không được đâm ngòi bút vào vật cứng, đầu ngòi sẽ hư, không viết được nữa. Đối với lứa tuổi học sinh, cây bút máy là vật dụng không thể thiếu. Viết bằng bút máy, nét chữ sẽ đều và đẹp hơn hẳn viết bằng bút bi. Chiếc bút máy Hồng Hà mà bố mua tặng cho em từ năm ngoái đến giờ trông vẫn như còn mới. Ngày ngày, cây bút cùng em tới trường. Nó đã trở thành người bạn nhỏ thân thiết của em. ………………… Đề 2 Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em Nói về văn hóa tâm linh của người Việt không thể không nhắc đến những đền chùa cổ kính, linh thiêng mang nét đẹp đặc trưng, trầm lắng, nơi bày tỏ niềm thành kính, biết ơn với người xưa, với tín ngưỡng tôn giáo. Một trong những ngôi chùa cổ, nổi tiếng của nước ta phải kể đến chùa Hương – danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa và tín ngưỡng của Việt Nam. Chùa Hương hay còn gọi là Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp, nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ 17 vào thời kỳ Đàng Trong – Đàng Ngoài, sau đó bị hủy hoại trong kháng chiến chống Pháp năm 1947, sau đó được phục dựng lại năm 1988 do Thượng Tọa Thích Viên Thành dưới sự chỉ dạy của cố Hòa thượng Thích Thanh Chân. Nơi đây gắn liền với với tín ngưỡng dân gian thờ Bà Chúa Ba, theo phật thoại xưa kể lại rằng người con gái thứ ba của vua Diệu Trang Vương nước Hương Lâm tên là Diệu Thiện chính là chúa Ba hiện thân của Bồ Tát Quan Thế Âm, trải qua nhiều thử thách, gian nan với chín năm tu hành bà đã đắc đạo thành Phật để cứu độ chúng sinh. Dưới đôi bàn tay khéo léo của người xưa cùng với những nét đẹp tạo hóa mà thiên nhiên ban tặng, mà vẻ đẹp của chùa Hương mang một dấu ấn rất riêng, đưa ta đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến. Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy mà lên bộ. Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái. Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ hai đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang động có cổng lớn, trán cổng ghi bốn chữ “Hương Tích động môn”. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán“Nam thiên đệ nhất động” là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm. Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá. Lễ hội chùa Hương được tổ chức vào ngày mồng sáu tháng giêng, thường kéo dài đến hạ tuần tháng ba âm lịch. Vào dịp lễ, hàng triệu phật tử cùng du khách tứ phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương. Đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm là ngày lễ khai sơn của địa phương nhưng ngày nay nghi lễ khai sơn được hiểu theo nghĩa mở- mở cửa chùa. Lễ hội chùa Hương trong phần lễ thực hiện rất đơn giản. Một ngày trước khi khai hội, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều được thắp hương nghi trong chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt. Về phần lễ có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo. Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần. Ta có thể thấy phần lễ là tổng hợp toàn thể hệ thống tín ngưỡng, gần như là tổng thể những tín ngưỡng tôn giáo của Việt Nam. Trong lễ hội có rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bản văn ra đền để chủ tế trịnh trọng đọc, điều khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng. Lễ hội chùa Hương còn là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hóa dân tộc độc đáo như bơi thuyền, leo núi và các chiếu hát chèo, hát văn. Không chỉ có vẻ đẹp độc đáo của kiến trúc, phong cảnh chùa cùng với nét đặc sắc của ngày lễ mà chùa Hương còn chứa đựng những giá trị sâu sắc về văn hóa tâm linh, lịch sử dân tộc và còn là giá trị sống của chuỗi phát triển con người từ xa xưa đến ngày nay, cần được bảo tồn, duy trì và gìn giữ di sản mà ông cha ta để lại. Như vậy, với những giá trị đó, chùa Hương chính là niềm tự hào của người Hà Nội nói chung và người Việt Nam nói riêng, đến với chùa Hương là đến với không gian thanh tịnh, sống chậm lại để cảm nhận sự nhẹ nhõm trong tâm hồn, buông bỏ mọi áp lực, căng thẳng trong cuộc sống ngoài kia. ….. Đề 3 Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát… Phú là một thể loại văn chương cổ có nguồn gốc từ Trung Hoa. Trong quá trình du nhập và phát triển, thể loại văn học này đã có nhiều sự biến đổi và phát triển. Có rất nhiều những nhà thơ, nhà văn Việt Nam thời kì này sử dụng Phú đã sáng tác nên những tác phẩm kiệt xuất. Phú là thể loại văn vần, có từ thời nhà Hán nhưng thể phú được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam có nguồn gốc từ thời Đường, gọi là Đường Phú. Theo tiếng Hán, “phú” chủ yếu là thể văn tả cảnh, nhưng thơ phú thường mượn cảnh để tả tình, tả cảnh vật để nói lên suy nghĩ nội tâm của con người. Thể phú được vua chúa Việt Nam dùng trong khoa cử. Trong kì thi Hương và thi Hội, phú là một phần của tam trường. Bài phú có hai yếu tố là vần và đối. Một câu chia làm hai vế phải đối nhau. Chữ cuối câu thứ hai trong bài phú thì gieo vần, cấu trúc câu ngăn, dài không bó buộc khiến thể thơ mang hàm ý kể chuyện giống văn xuôi. Cách sắp xếp bài phú có năm đoạn, phần lưng, mở bài, phần biện nguyên, tìm gốc rễ của đề tài, phần thích thực miêu tả ý nghĩa, phần phú diễn, làm rõ ý và phần nghị luận, tổng kết vấn đề. Số câu trong một bài phú không nhất định, không giới hạn. Câu đầu mỗi đoạn thường dùng câu bốn chữ. Văn chương Việt Nam có những bài phú nổi tiếng như “Cư trần lạc đạo phú” của vua Trần Nhân Tông soạn bằng chữ Nôm. Cư trần lạc đạo thả tùy duyênCơ tắc xan hề, khốn tắc miênGia trung hữu bảo hưu tầm mịchĐối cảnh vô tâm mạc vấn Thiền Vào thế kỉ 19, có bài “Tụng Tây Hồ phú” của Nguyễn Huy Lượng Ngán nhẽ tụng Tây hồ;Ngán nhẽ tụng Tây hồ!Vốn trước đã lở hầm toang hoác vũng;Có lẽ đâu mọc đá nhấp nhô gò?Người rằng nơi Long tử khoét làm vũng, bởi được bùa quái chú Huyền trao, vậy cáo trắng hách hơi vào đại trạch,Kẻ bảo ấy Cao vương đào chặn mạch, vì mảng tiếng chuông thầy Khổn nện, nên trâu vàng theo dấu đến trung đô.… Phú chữ Nho có bài “Bạch Đằng Giang phú” của Trương Hán Siêu Khách hữu Quải hạn mạn chi phong phàm,Thập hạo đãng chi hải dát huyền hề Nguyên, Tương,Mộ u thám hề Vũ huyệt.…. Nội dung một bài phú chủ yếu được dùng để miêu tả phong cảnh. Với đặc trưng không giới hạn số lượng câu, một câu không quy định số từ, thể phú thường diễn tả lại những cảnh đẹp của thiên nhiên, từ đó liên hệ với tâm trạng và cảm xúc con người. Ở thời kì Trung đại, những nhà thơ thường dùng thể phú để miêu tả cảnh đẹp đất nước, vạn vật như cảnh trăng khuya, cây rừng, sông nước, chim muông, cảnh hoàng hôn, bình minh. Dựa vào cảnh vật, tác giả bộc lộ tình cảm, suy nghĩ nội tâm. Trong Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu nói lên sự kính trọng, biết ơn công dựng nước, giữ nước của các vị hảo hán, Cư trần lạc đạo phú thể hiện sự tĩnh tâm, lối sống tự tại, đơn giản của một nhà tu hành. Ngọc tỉnh liên phú của Mạc Đĩnh Chi thì mượn hình ảnh hoa sen, miêu tả hoa sen trong giếng ngọc cốt để nhắc về giá trị, về tài năng của bản thân mình. Như vậy, thể phú được sử dụng nhiều trong văn học cổ đại. Trong quá trình giao lưu, học hỏi và tiếp thu đã có nhiều biến đổi để phù hợp với văn phong và quan niệm của người Việt. … Đề 4 Giới thiệu về một loài hoa hoặc một loài cây Mỗi khi nhắc đến thế giới loài hoa, thật khó có thể quên được loài hoa hồng kiêu sa, kiều diễm – loài hoa vốn được mệnh danh là “nữ hoàng của các loài hoa”. Đi sâu tìm hiểu về loài hoa này, chúng ta thấy có thật nhiều điều thú vị! Hoa hồng vốn có nguồn gốc từ xứ sở Ba Tư xa xôi. Từ đất nước Ả-rập thần bí này, hoa hồng đến với khắp các quốc gia trên thế giới. Cho đến nay, có lẽ chưa có mảnh đất nào có bóng con người mà hoa hồng chưa đặt chân đến. Nhưng nổi tiếng nhất, có thể nhắc đến hoa hồng của những đất nước Bun-ga-ri. Một nhà thơ Việt nam đã từng thốt lên Hoa hồng Bun-ga-ri. Ôi! Loài hoa diệu kì! Có lẽ chính vẻ đẹp và những ý nghĩa thiêng liêng của hoa hồng đã tạo nên sức hút diệu kì thu hút và chinh phục hàng triệu trái tim con người. Hoa hồng thuộc giống thân cỏ và có rất nhiều loài. Có loài thân leo, có loài thân thẳng. Có loài không gai, có loài có gai. Tuy nhiên, phổ biến tiếp từ thân cây. Lá hoa thường có ba nhánh hình bầu dục, viền có răng cưa. Ngoài ra, trên thân cây thường có gai sắc, nhọn. Tuy nhiên, cũng có loài được lai ghép nên thân trơn nhẵn khiến người ôm hoa không sợ bị gai đâm. Nụ hoa được đặt trang trọng trên đỉnh của thân cây. Dưới nụ hoa xanh tươi còn có đài hoa nâng đỡ. Đủ ngày đủ tháng, nụ hoa bung nở hàng chục cánh hoa mềm mịn đan xếp vào nhau kiêu sa, quyến rũ. Cánh hoa hồng cũng có hình bầu dục, to hơn xu đồng tiền, cánh hoa rất mịn “mịn như nhung”, nên có loài hoa hồng tên gọi là hồng nhung và êm nhẹ. Đặc biệt, cánh hoa hồng thường có rất nhiều màu màu đỏ, màu hồng, màu vàng, màu cam… Với mỗi màu lại có những sắc độ khác nhau đỏ tươi, huyết dụ, đỏ nhung. Hoa có rất nhiều tác dụng trong đời sống hàng ngày. Điều dễ thấy là hoa hồng được dùng để làm cảnh trong nhiều gia đình. Chúng ta trồng hoa hồng trong vườn nhà, chúng ta cắm hoa hồng trong lọ, chúng ta tặng nhau những đoá hoa hồng… Sở dĩ hoa hồng thường được trao tặng nhau một cách trang trọng như thế bởi hoa hồng có nhiều ý nghĩa. Hoa hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu cháy bỏng, nồng nàn. Hoa hồng vàng thể hiện tình bạn cao quý, chân thành. Hoa hồng cam thể hiện sự thành đạt, hiển vinh. Số lượng hoa hồng trong mỗi đoá cũng mang những ý nghĩa nhất định thể hiện suy nghĩ của người tặng, đặc biệt là đối với những đoá hồng đỏ. Không chỉ dùng để làm đẹp, hoa hồng còn rất nhiều tác dụng khác. Từ cánh hoa hồng, nhiều quốc gia đã chiết xuất tinh dầu tạo nên những nền công nghiệp nước hoa khổng lồ như Bun-ga-ri, Pháp. Cũng từ hoa hồng, dân gian ta chế ra những bài thuốc chữa nhiều bệnh thông thường cảm, đau bụng. Có nhiều tác dụng như vậy nhưng hoa hồng không hề khó tính chút nào. Hoa có thể nở bốn mùa trong năm để dâng hương sắc cho cuộc đời đầy ý nghĩa này. Ở nước ta, hoa hồng đẹp nổi tiếng nhất là hoa hổng của cao nguyên Đà Lạt. Từ Đà Lạt, hoa hồng chẳng những đi khắp mọi nẻo đường đất nước mà hoa còn đến với bạn bè khắp năm châu. Biết về hoa hồng như vậy, mỗi khi cầm bông hồng trên tay, chúng ta hãy biết trân trọng và yêu quý bông hồng bạn nhé! … Đề 5 Thuyết minh về một giống vật nuôi Từ xa xưa, lợn là loài vật đã gắn bó thân thiết với người dân Việt Nam, nó là nét đặc trưng của vùng quê lam lũ, con vật hiền lành và được nuôi phổ biến trong những hộ gia đình. Nó đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế của người nông dân nghèo khó. Trong ngành chăn nuôi gia súc, lợn là loài vật đem đến lợi nhuận kinh tế cao. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giống lợn được người nông dân nuôi như lợn ỉn, lợn sề, lợn mán, lợn cắp nách. Trong đó loại lợn ỉn được nuôi nhiều nhất, phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Chúng có thân màu đen, hoặc đen khoang trắng, lông chúng thưa, mõm ngắn, bụng sệ khiến lưng của chúng cũng võng xuống theo, có bốn chân nhỏ và thấp chính vì thế mà chúng di chuyển khá chậm chạp, ì ạch và nặng nhọc. Lợn ỉn sau bảy đến tám tháng nuôi sẽ đạt cân nặng là 60-70 ki lô. Khi lợn đạt đến cân nặng tiêu chuẩn, người dân có thể bán đi hoắc tiếp tục nuôi để lợn sinh sản ra lứa sau. Mỗi lứa sinh, lợn thường đẻ tới hàng chục con và nuôi chúng bằng sữa mẹ. Lợn là loài vật rất dễ nuôi, thức ăn của chúng đa phần là bèo cái, khoai nứa hoặc cám và các loại rau như rau lang, rau muống, cây chuối. Chúng ăn rất nhiều, ăn xong nằm ngủ, đặc tính của chúng khá dễ bao gồm hai việc ăn và ngủ, chúng không có những đặc điểm giống như các loài vật khác. Thịt lợn ỉn rất ngon, thịt nạc mềm và da chúng mỏng nên được nhiều người ưa chuộng, dần chúng trở thành thực phẩm phổ biến trên thị trường thực phẩm Việt Nam nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung. Trong các gia đình nông thôn, thường hộ nuôi hai lứa lợn, mỗi lứa dăm chục con, không chỉ nuôi lấy thịt, phân của chúng còn được tận dụng bón cho cây trồng. Ngoài lợn ỉn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ thì cũng có nhiều giống lợn khác phân bố ở các tỉnh thành vùng núi phía Bắc như lợn rừng, lợn cắp nách, lợn móng cái. Lợn ở trên các vùng núi thường được nuôi thả rông, thân nhỏ, mõm dài,lông cứng, nặng từ bảy đến hơn chục ki lô. Khi đủ độ lớn, chúng được người dân mang ra các phiên chợ địa phương để trao đổi mua bán. Hiện nay, khi Việt Nam càng tập trung phát triển mạnh về chăn nuôi gia súc, với sự kết hợp của các nhà nghiên cứu và người dân, nhiều giống lợn được nhập khẩu và nuôi theo phương pháp mới, quy mô trang trại lợn hơn, tăng thêm lợi ích kinh tế cho người dân. Ví dụ như giống lợn của nước Anh, chúng có thân trắng hồng, lông mượt, đầu nhỏ và hai tai dựng, thân dài bụng thon gọn và bốn chân cao. Trọng lượng của một con lợn trưởng thành có thể lên tới 100 ki lô, cơ thể khá săn chắc do quy cách chăn nuôi được nâng cao và đổi mới. Giống lợn này hiện nay hầu như đáp ứng nhu cầu của mọi người tiêu dùng trên thị trường, Từ thịt lợn ấy, người ta chế biến được nhiều món ăn dinh dưỡng như Thịt rang, thịt lợn luộc, thịt ba chỉ, thịt nạc vai băm để nấu canh, kho hay rán cùng với trứng,.. Hầu hết thịt lợn xuất hiện hàng ngày trong các bữa ăn gia đình đến những ngày giỗ, ngày Tết. Bên cạnh đó lợn còn xuất hiện trong những bức tranh Đông Hồ của các nghệ sĩ vẽ tranh, chúng mang một vẻ đẹp giản dị trong đời sống nhân dân Việt Nam. Lợn là con vật quen thuộc mang lại nhiều lợi ích cho con người, gắn bó thân thiết với người nông dân, với xóm làng, vườn tược và quê hương Việt Nam. ……………… Đề 6 Giới thiệu một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam Việt Nam là một vùng quê của những truyền thống lịch sử, truyền thống văn hóa. Trong suốt quá trình phát triển của một nghìn năm lịch sử, trong đời sống sinh hoạt lâu đời của người dân, không chỉ những phong tục tập quán, những bản sắc văn hóa mang dấu ấn của Việt Nam được hình thành mà những trò chơi dân gian cũng vô cùng phong phú và độc đáo, những trò chơi này cũng góp phần thể hiện được những nét đẹp về văn hóa cũng như những nét đẹp về tinh thần, tâm hồn của con người Việt Nam. Một trong những trò chơi dân gian tiêu biểu mà ta có thể kể đến, đó chính là trò chơi thả diều. Thả diều là một trò chơi dân gian độc đáo của con người Việt Nam, trò chơi này được hình thành trong quá trình sinh hoạt và lao động của người Việt Nam. Xuất hiện từ rất sớm và trò chơi độc đáo này vẫn được duy trì và phát triển cho đến tận ngày hôm nay. Khi xưa, cùng với nhịp độ của cuộc sống sinh hoạt thường ngày, ông cha ta không chỉ lo lao động, làm ăn sinh sống mà còn rất chú trọng đến đời sống tinh thần của mình, mà cụ thể nhất có thể kể đến, đó chính là sự sáng tạo các trò chơi dân gian, một trong số đó là thả diều. Đây là cách thức giải trí độc đáo của ông cha cha sau mỗi giờ lao động đầy mệt mỏi, là cách lấy lại sức lực sau những lo toan của cuộc sống, của áp lực cơm – áo – gạo –tiền. Thả diều là trò chơi mà trong đó người chơi sẽ dựa vào sức gió của tự nhiên, đưa những cánh diều bay lên cao, sự kết nối của người chơi đối với con diều là thông qua một sợi dây dù đủ dài để đưa con diều bay lên tận trời xanh. Sợi dây sẽ giúp con người điều khiển con diều của mình bay đến độ cao nào hay bay đến nơi nào mình mong muốn. Khi thu diều lại thì người chơi cũng cuộn từ từ sợi dây dù này lại, con diều sẽ gần mặt đất hơn, và cuối cùng sẽ hạ cánh để được người chơi xếp lại, mang về nhà. Nguyên lí sử dụng của các con diều này là dựa vào sức gió. Vì vậy mà hôm nào trời không có gió thì không thể chơi thả diều. Nhưng nếu trời có gió nhưng người chơi không có kĩ năng thả, không biết cách đưa con diều bay ngược chiều gió để lên không trung thì con diều cũng không bay được như mong muốn của chúng cấu tạo của chiếc diều thì bao gồm phần khung diều, thường thì những phần khung diều này sẽ được làm bằng tre hoặc bằng gỗ, đây là phần chống đỡ cho con diều, giúp con diều có những hình dáng nhất định và có thể bay lên. Những chiếc tre hay gỗ dùng để làm khung diều này phải thật dẻo dai bởi nếu quá nặng, to thì sẽ làm cho con diều trở nên nặng nề, từ đó khó có thể bay lên, hoặc bay được nhưng cũng không cao. Còn nếu như phần khung này có mềm, không có độ dẻo dai thì khi có gió lớn thì con diều sẽ bị gió thổi làm cho gãy khung. Bộ phận thứ hai của diều đó là phần nguyên liệu phụ để trang trí cho con diều cũng là bộ phận giúp con diều có thể đón được gió và bay lên cao. Thông thường, phần áo diều này thường được làm bằng giấy báo, vải mỏng hoặc có thể bằng ni lông. Ngày nay, sự phát triển của đời sống tinh thần đã đòi hỏi tính thẩm mĩ cao hơn, do đó mà những con diều được trang trí với những màu sắc vô cùng bắt mắt, hình dáng con thuyền cũng được chế tạo thành nhiều kiểu khác nhau, có thể là diều hình con chim, con bươm bướm, chim phượng hoàng. Bộ phận không thể thiếu đó chính là dây dù. Dây dù buộc vào con diều để những người chơi có thể điều khiển con diều, nâng lên hay hạ xuống theo ý thích của mình, dây dù có thể làm bằng những sợi dây gai mỏng nhưng có độ bền cao, độ dài của dây này cũng từ tám đến mười mét. Những con diều thường được mang đi thả vào những buổi chiều có gió, nhưng gió này chỉ vừa đủ để diều bay lên, không quá lớn, bởi nếu vậy con diều sẽ bị gió thổi cuốn đi mất. Thời điểm người ta đi thả diều đông nhất, đó chính là tầm chiều tà, vì lúc này thời tiết sẽ rất mát mẻ, lại có gió. Đặc biệt ở những vùng nông thôn, cứ buổi chiều đến là mọi người sẽ tụ tập nhau lại đến một khu đất trống, hút gió để cùng nhau thả diều. hình ảnh những cậu bé chăn trâu thổi sáo, thả diều có lẽ đã quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Sự sáng tạo của con người là không có giới hạn, cùng là con diều dùng để thả nhưng người ta có thể tạo cho nó rất nhiều màu sắc, hình dáng, thậm chí những con diều này còn phát ra những âm thanh du dương, êm ái. Con diều này được người ta gọi là diều sáo, theo đó thì những chiếc sáo nhỏ được thiết kế đặc biệt sẽ gắn lên thân của mỗi con diều. Để khi diều bay lên cao, có gió thì những con diều này sẽ tự động phát ra tiếng sáo. Trò chơi thả diều là một trò chơi dân gian đã có từ rất lâu đời, người ta có thể chơi thả diều vào những lúc rảnh rỗi, giúp giải tỏa những căng thẳng sau những giờ làm việc mệt mỏi. Đặc biệt, ngày nay diều vẫn thu hút đông đảo sự yêu thích của rất nhiều người, hàng năm vẫn có rất nhiều các hội thi thả diều lớn được tổ chức, được rất nhiều người lựa chọn, tham gia. ……………….. Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

bài viết số 5 văn 8